Sang nhượng đất nông nghiệp cho người nơi khác và những quy định để có thể sang nhượng loại đất đó. Chắc hẳn vẫn còn rất nhiều người chưa thể lắm rõ và còn thắc mắc. Nội dung dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về những quy định sang nhượng loại đất trên.

Trước khi đi tìm hiểu những quy định sang nhượng đất nông nghiệp chúng ta cần hiểu đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là loại đất được nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng…
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất rừng sản xuất
- Đất rừng phòng hộ
- Đất rừng đặc dụng
- Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất làm muối
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt. Kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Quy định về những trường hợp được sang nhượng đất nông nghiệp
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 (Luật Đất đai), người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.Trong thời hạn sử dụng đất.
– Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Quy định về những trường hợp không được sang nhượng đất nông nghiệp
Căn cứ Điều 191 Luật đất đai thì “Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Kết luận;
Quy định sang nhượng đất nông nghiệp được quy định với từng loại đất khác nhau. Trong đó luật không cấm việc sang nhượng đất nông nghiệp cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình ở địa phương khác nếu như đầy đủ điều kiện, yêu cầu và được nhà nước cho phép.
This Post Has 3 Comments