Đất đai là một loại tài sản đặc thù và thường xuyên có những biến động theo sự thay đổi của xã hội. Việc nắm bắt được các quy định thay đổi mới nhất về đất đai, cụ thể là về phân loại đất đai. Vậy pháp luật đất đai mới nhất quy định về phân loại đất như thế nào. Cách để phân biệt các loại đất đó trên thực địa ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin về phân loại đất theo Luật Đất đai mới nhất năm 2022.
Phân loại đất đai mới nhất năm 2022

Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 đã phân loại thành 03 nhóm đất như sau:
Đất nông nghiệp
Bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phong hộ.
- Đất rừng đặc dụng
- Đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất làm muối.
Đất nông nghiệp khác:
Gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất xây dựng chuông trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép:
Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Đất phi nông nghiệp
Bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác:
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
Nhóm đất chưa sử dụng
Căn cứ theo Mục 3 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT thì nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa được đưa vào sử dụng cho các mục đích theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
Trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
- Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
- Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
Như vậy: nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.
This Post Has One Comment